Thứ sáu, 03/04/2020 | 00:00 GMT+7

Cách cài đặt MariaDB trên CentOS 8

MariaDB là một hệ quản trị database open-souce , thường được sử dụng như một sự thay thế cho phần MySQL của ngăn xếp LAMP (Linux, Apache, MySQL, PHP / Python / Perl) phổ biến. Nó được thiết kế để thay thế MySQL.

Trong hướng dẫn này, ta sẽ giải thích cách cài đặt version MariaDB mới nhất trên server CentOS 8. Nếu bạn đang thắc mắc về MySQL so với MariaDB, MariaDB là gói ưu tiên và sẽ hoạt động liền mạch thay cho MySQL. Nếu bạn đặc biệt cần MySQL, hãy xem hướng dẫn Cách cài đặt MySQL trên CentOS 8 .

Yêu cầu

Để làm theo hướng dẫn này, bạn cần một server CentOS 8 với user không phải root sudo -enabled. Bạn có thể tìm hiểu thêm về cách cài đặt user có các quyền này trong hướng dẫn Cài đặt server ban đầu với CentOS 8 .

Bước 1 - Cài đặt MariaDB

Đầu tiên, sử dụng dnf để cài đặt gói MariaDB:

  • sudo dnf install mariadb-server

Bạn cần xác nhận hành động. Nhấn y rồi nhấn ENTER để tiếp tục.

Khi quá trình cài đặt hoàn tất, hãy bắt đầu dịch vụ với systemctl :

  • sudo systemctl start mariadb

Sau đó, kiểm tra trạng thái của dịch vụ:

  • sudo systemctl status mariadb
Output
● mariadb.service - MariaDB 10.3 database server Loaded: loaded (/usr/lib/systemd/system/mariadb.service; disabled; vendor preset: disabled) Active: active (running) since Fri 2020-04-03 17:32:46 UTC; 52min ago Docs: man:mysqld(8) https://mariadb.com/kb/en/library/systemd/ Main PID: 4567 (mysqld) Status: "Taking your SQL requests now..." Tasks: 30 (limit: 5059) Memory: 77.1M CGroup: /system.slice/mariadb.service └─4567 /usr/libexec/mysqld --basedir=/usr . . . Apr 03 17:32:46 centos8-mariadb systemd[1]: Started MariaDB 10.3 database server.

Nếu MariaDB đã khởi động thành công, kết quả sẽ hiển thị active (running) và dòng cuối cùng sẽ giống như sau:

Output
Apr 03 17:32:46 centos8-mariadb systemd[1]: Started MariaDB 10.3 database server..

Tiếp theo, hãy dành một chút thời gian đảm bảo rằng MariaDB bắt đầu khi server khởi động , bằng cách sử dụng lệnh systemctl enable :

  • sudo systemctl enable mariadb
Output
Created symlink /etc/systemd/system/mysql.service → /usr/lib/systemd/system/mariadb.service. Created symlink /etc/systemd/system/mysqld.service → /usr/lib/systemd/system/mariadb.service. Created symlink /etc/systemd/system/multi-user.target.wants/mariadb.service → /usr/lib/systemd/system/mariadb.service.

Bây giờ ta có MariaDB đang chạy và được cấu hình để chạy khi khởi động. Tiếp theo, ta sẽ chú ý đến việc đảm bảo cài đặt của ta .

Bước 2 - Bảo mật server MariaDB

MariaDB bao gồm một tập lệnh bảo mật để thay đổi một số tùy chọn mặc định kém an toàn hơn như đăng nhập root từ xa và user mẫu. Sử dụng lệnh này để chạy tập lệnh bảo mật:

  • sudo mysql_secure_installation

Tập lệnh cung cấp giải thích chi tiết cho từng bước. Bước đầu tiên yêu cầu password gốc , password này chưa được đặt, vì vậy ta sẽ nhấn ENTER như đề xuất. Tiếp theo, ta sẽ được yêu cầu đặt password root đó. Lưu ý điều này dành cho user database gốc , không phải user gốc cho chính server CentOS của bạn.

Y rồi ENTER để nhập password cho user database gốc , sau đó làm theo dấu nhắc .

Sau khi cập nhật password , ta sẽ chấp nhận tất cả các đề xuất bảo mật theo sau bằng cách nhấn y và sau đó ENTER . Thao tác này sẽ xóa user ẩn danh, không cho phép đăng nhập root từ xa, xóa database thử nghiệm và reload các bảng quyền .

Bây giờ ta đã bảo mật cài đặt, ta sẽ xác minh nó hoạt động bằng cách kết nối với database .

Bước 3 - Kiểm tra cài đặt

Ta có thể xác minh cài đặt của bạn và nhận thông tin về nó bằng cách kết nối với công cụ mysqladmin , một ứng dụng client cho phép bạn chạy các lệnh quản trị. Sử dụng lệnh sau để kết nối với MariaDB dưới dạng root ( -u root ), nhắc nhập password ( -p ) và trả lại version .

  • mysqladmin -u root -p version

Bạn sẽ thấy kết quả tương tự như sau:

Output
mysqladmin Ver 9.1 Distrib 10.3.17-MariaDB, for Linux on x86_64 Copyright (c) 2000, 2018, Oracle, MariaDB Corporation Ab and others. Server version 10.3.17-MariaDB Protocol version 10 Connection Localhost via UNIX socket UNIX socket /var/lib/mysql/mysql.sock Uptime: 6 min 5 sec Threads: 7 Questions: 16 Slow queries: 0 Opens: 17 Flush tables: 1 Open tables: 11 Queries per second avg: 0.043

Điều này cho biết quá trình cài đặt đã thành công.

Kết luận

Trong hướng dẫn này, bạn đã cài đặt MariaDB để hoạt động như một server SQL. Trong quá trình cài đặt, bạn cũng đã bảo mật server . Theo tùy chọn, bạn cũng đã tạo một admin-user xác thực bằng password riêng biệt.

Đến đây bạn có một server MariaDB đang chạy và an toàn, đây là một số ví dụ về các bước tiếp theo mà bạn có thể thực hiện để làm việc với server :


Tags:

Các tin liên quan

Cách thiết lập firewall bằng firewalld trên CentOS 8
2020-04-03
Cách thêm và xóa người dùng trên CentOS 8
2020-04-03
Cách cài đặt Node.js trên CentOS 8
2020-04-01
Cách tạo người dùng mới hỗ trợ Sudo trên CentOS 8 [Khởi động nhanh]
2020-03-30
Cách tự động hóa quá trình triển khai sản xuất Node.js của bạn với Giao hàng trên CentOS 7
2020-02-26
Cách sử dụng Cron để tự động hóa công việc trên CentOS 8
2020-02-10
Cách thiết lập khóa SSH trên CentOS 8
2020-02-06
Cách cài đặt và sử dụng TimescaleDB trên CentOS 7
2020-02-03
Cách thiết lập Nền tảng Eclipse Theia Cloud IDE trên CentOS 7
2020-01-24
Cách thiết lập ứng dụng Node.js để sản xuất trên CentOS 7
2019-10-28